Tác tử cộng nghệ phần mềm hướng tác tử trình bày một cách tổng quan về tác tử (Agent) và hệ đa tác tử (MultiAgent System) trong lĩnh vực Công nghệ thông tin.
Dưới đây là tóm tắt các nội dung chính:
- Lời nói đầu: Giới thiệu về sự phát triển và tầm quan trọng ngày càng tăng của tác tử và hệ đa tác tử từ những năm 80 đến nay, đặc biệt trong việc xây dựng các ứng dụng có tính mở và phân tán như Internet. Cuốn sách nhằm cung cấp kiến thức lý thuyết và thực tiễn về công nghệ này.
- Chương 1: Tổng quan về tác tử:
- Mở đầu: Nêu bật những thay đổi của hệ thống máy tính hiện đại, bao gồm việc sử dụng phổ dụng, kết nối mạng, tăng độ phức tạp của ứng dụng, tính tự chủ và hướng người dùng.
- Khái niệm tác tử: Định nghĩa tác tử là hệ thống tính toán hoạt động tự chủ trong một môi trường, có khả năng cảm nhận và tác động vào môi trường. Phân tích các yếu tố như hệ thống tính toán, môi trường, cảm nhận, tác động và tính tự chủ.
- Tác tử thông minh: Định nghĩa tác tử thông minh là tác tử có khả năng hoạt động linh hoạt và mềm dẻo để thực hiện mục tiêu. Tính linh hoạt được xác định bởi ba đặc điểm: tính phản xạ, tính tự chủ động (hành động có mục đích) và tính cộng đồng.
- Các đặc điểm khác của tác tử: Đề cập đến khả năng tự học, tính thích nghi và khả năng di chuyển (tác tử di động).
- So sánh tác tử và một số khái niệm khác: So sánh tác tử với đối tượng trong công nghệ phần mềm (khác biệt về mức độ tự chủ về hành vi, tính mềm dẻo và trạng thái tích cực) và hệ chuyên gia trong trí tuệ nhân tạo (hệ chuyên gia chỉ suy luận thông minh, tác tử có khả năng hành động thông minh).
- Tác tử và môi trường: Phân loại môi trường theo các đặc điểm như có thể tiếp cận và không thể tiếp cận, xác định và không xác định, có phân đoạn và không phân đoạn, tĩnh và động, rời rạc và liên tục.
- Hệ đa tác tử: Khái niệm hệ đa tác tử là hệ thống bao gồm nhiều tác tử có khả năng tương tác với nhau. Nguồn gốc từ trí tuệ nhân tạo phân tán (hệ giải quyết vấn đề phân tán và hệ đa tác tử truyền thống). Trình bày ưu điểm và các vấn đề liên quan đến việc thiết kế và cài đặt hệ đa tác tử.
- Tác tử và các lĩnh vực nghiên cứu liên quan: Mối liên hệ của tác tử với trí tuệ nhân tạo (đặc biệt là trí tuệ nhân tạo phân tán), mạng máy tính (Internet, Intranet) và công nghệ phần mềm (phương pháp phân tích thiết kế hướng tác tử).
- Ưu nhược điểm của tác tử và công nghệ tác tử: Nêu các trường hợp nên sử dụng tác tử (hệ thống cấu trúc phức tạp, dữ liệu phân tán, yêu cầu tích hợp phần mềm có sẵn) và không nên sử dụng (hệ thống thời gian thực, yêu cầu điều khiển tập trung, yêu cầu trách nhiệm cao).
- Một số ứng dụng của tác tử: Giới thiệu các ứng dụng tiêu biểu trong quản lý sản xuất (YAMS), quản lý quá trình và luồng công việc (ADEPT), thu thập và quản lý thông tin (MAXIMS, WARREN), thương mại điện tử (comparison shopping agents, chợ điện tử, tác tử đấu giá), tác tử giao diện (Office Assistant) và trò chơi.
Chương 2: Tác tử thông minh:
- Kiến trúc chung của tác tử: Mô tả kiến trúc tổng quát của tác tử bao gồm cơ quan cảm nhận, cơ chế ra quyết định (sử dụng thông tin trạng thái bên trong) và cơ quan tác động.
- Cảm nhận và tác động:
- Cảm nhận: Là quá trình tác tử thu thập thông tin về môi trường, có khả năng lọc thông tin hữu ích và có thể không đầy đủ.
- Tác động: Là quá trình tác tử thực hiện hành động vào môi trường thông qua cơ quan tác động.
- Cơ chế ra quyết định:
- Mô hình chung: Quá trình ra quyết định của tác tử dựa trên chuỗi cảm nhận, lựa chọn hành động từ tập hợp hữu hạn.
- Tác tử phản xạ: Hành động chỉ phụ thuộc vào cảm nhận hiện thời, không quan tâm đến quá khứ. Phù hợp với môi trường Markov.
- Tác tử có trạng thái: Lưu trữ thông tin về môi trường trong trạng thái bên trong để ra quyết định, cập nhật trạng thái khi có cảm nhận mới.
- Tác tử hành động có mục đích: Hành động để đạt được trạng thái mong muốn hoặc duy trì trạng thái nhất định. Đòi hỏi thông tin về tương lai và sử dụng các kỹ thuật tìm kiếm, lập kế hoạch.
- Tác tử hành động theo hàm tiện ích: Lựa chọn hành động để đạt được trạng thái có giá trị tiện ích lớn nhất, đánh giá hiệu quả hoạt động theo nhiều tiêu chí.
- Tác tử với cơ chế suy diễn logic: Sử dụng biểu thức logic để biểu diễn môi trường và mục đích, suy diễn logic để sinh ra hành động. Gặp khó khăn trong việc biến đổi thông tin về dạng biểu tượng và suy diễn trong thời gian thực. Cung cấp ví dụ minh họa về hàm Hành_động sử dụng logic vị từ bậc một.
Công nghệ thông tin Sách giáo trình
Tác tử cộng nghệ phần mềm hướng tác tử- Tác giả: PGS.TS. Từ Minh Phương, Huỳnh Quyết Thắng, Lê Tấn Hùng
- Ngôn ngữ: Tiếng Việt
